QUAN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
BSC khuyến nghị THEO DÕI đối với mã cổ phiếu VNM với giá 87,000 VND/CP, upside 12% so với giá ngày 14/12/2022 với phương pháp DCF và P/E, với tỷ trọng là 50% - 50%.
DỰ BÁO KQKD
BSC kì vọng DTT và LNTT của VNM năm 2022 lần lượt đạt 60,727 tỷ đồng (-0.3%YoY) và 8,836 tỷ đồng (-16%YoY), tương đương EPS = 3,765 đồng và PE FW=20.6 lần
Kỳ vọng năm 2023: DTT và LNTT ước tính lần lượt đạt 61,883 tỷ đồng (+1.9%YoY) và 10,354 tỷ đồng (+17.8%YoY), tương đương EPS FW 2023= 4,411 đồng, P/E FW= 17.6 lần. Động lực tăng trưởng lợi nhuận chủ yếu đến từ biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 40.6% (2022E) lên 43.6%(2023F) nhờ mức nền tăng giá sữa từ Q2/2022 và kì vọng giá nguyên liệu suy giảm trong 2023.
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
- Sức mạnh từ nội tại doanh nghiệp đầu ngành sữa (~60% thị phần) – sở hữu tổng đàn dẫn đầu cả nước giúp VNM đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và năng lực tài chính lành mạnh.
- Biên lợi nhuận gộp năm 2023 được hỗ trợ 2.9 điểm phần trăm so với cùng kì 2022 nhờ (1) Mức tăng giá bán từ 1%-2% so với cùng kì và (2) gía NVL có dấu hiệu hạ nhiệt về mức đầu năm 2021
RỦI RO
- Biến động giá nguyên vật liệu ảnh hưởng đến biên lợi nhuận;
- Mất thị phần do đối mặt với cạnh tranh gay gắt với các đối thủ trong ngành.
CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Mặc dù nhu cầu nội địa trong Q3/22 dần phục hồi sau nỗ lực tái cấu trúc kênh phân phối trong Q2/22, giúp doanh thu tăng +10%QoQ – tương đương cùng kì năm 2021, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn suy giảm -22%YoY do (1) biên lợi nhuận gộp giảm 3.4 điểm cơ bản do mức tăng giá đầu ra ~5% YoY chưa đủ bù đắp mức tăng giá NVL đầu vào ước tăng từ 20%-25%YoY và (2) tác động của chi phí tài chính tăng +125%YoY – tương đường 3.4% LNST do chi phí sử dung vốn tăng +72.6%YoY và lỗ hoạt động tài chính +6.43 lần so với cùng kì.