Lệnh giới hạn (lệnh LO)
Cơ sởPhái sinh

Là lệnh mua/bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn

Lệnh ATO/ATC
HoseHNXPhái sinh

Là lệnh đặt mua/bán chứng khoán với mức giá mở cửa /đóng cửa. Lệnh ATO/ATC sẽ được ưu tiên hơn lệnh LO trong khớp lệnh.

Lệnh ATO/ATC sẽ được đẩy vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ mở cửa/đóng cửa, giá khớp và kết quả khớp lệnh sẽ được xác định khi kết thúc các phiên này. Lệnh ATO/ATC không khớp hoặc không khớp hết sẽ được tự động hủy .

Lưu ý: Sàn HNX không có lệnh ATO

Lệnh MP/MTL
Cơ sở

Là lệnh mua/bán chứng khoán thực hiện ngay với nguyên tắc mua tại các mức giá bán thấp nhất và bán ở các mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường trong phiên khớp lệnh liên tục cho đến khi lệnh được khớp hết hoặc không còn dư bán/mua trên thị trường.

Trong trường hợp không khớp hết, lệnh MP/MTL sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn LO với giá mua cao hơn một đơn vị và giá bán thấp hơn một đơn vị so với giá khớp cuối cùng. Nếu giá khớp cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán thì lệnh MP/MTL sẽ chuyển thành lệnh LO mua giá trần hoặc lệnh LO bán giá sàn.

Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh đối ứng trên hệ thống tại thời điểm đặt lệnh hoặc hết room nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài

Lệnh MAK
HNXPhái sinh

Là lệnh thực hiện ngay với nguyên tắc mua ở mức giá thấp nhất và bán ở mức giá cao nhất hiện có trong phiên khớp lệnh liên tục.

Lệnh MAK có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.

Lệnh MOK
HNXPhái sinh

Là lệnh thực hiện ngay với nguyên tắc mua ở mức giá thấp nhất và bán ở mức giá cao nhất hiện có trong phiên khớp lệnh liên tục.

Lệnh MOK sẽ bị hủy ngay khi đẩy vào hệ thống nếu không khớp toàn bộ.

Lệnh MTL
Phái sinh

Là lệnh thực hiện ngay với nguyên tắc mua tại một mức giá bán thấp nhất và bán ở một mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường trong phiên khớp lệnh liên tục.

Các luật còn lại tương đương với lệnh MP/MTL trên thị trường cơ sở.

Lệnh PLO
HNX

Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.

Lệnh PLO chỉ có thể được đặt sau phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa (sau 14h45) trên sàn HNX.

Lệnh PLO không được phép hủy/sửa và sẽ khớp lệnh lập tức khi vào phiên.

CÁC LOẠI LỆNH ĐIỀU KIỆN
TRÊN ỨNG DỤNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA BSC

1. Lệnh Stop Limit (Lệnh dừng theo giá giới hạn)

Định nghĩa

Lệnh Stop Limit được sử dụng khi nhà đầu tư muốn đặt một lệnh Bán với giá đặt thấp hơn giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh, hoặc ngược lại, khi nhà đầu tư muốn đặt một lệnh Mua với giá đặt cao hơn giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh.

Ứng dụng

Lệnh Stop limit thường được sử dụng để cắt lỗ cho danh mục đầu tư. Khi giá thị trường giảm quá một ngưỡng nhất định (ngưỡng hỗ trợ) hệ thống sẽ gửi 1 lệnh bán với giá đặt (giá giới hạn) được xác định trước.

Lệnh Stop limit cũng có thể dùng để mua mới danh mục khi nhà đầu tư xác định chỉ Mua khi giá thị trường vượt qua một ngưỡng nhất định (ngưỡng kháng cự).

Cách thức đặt lệnh

Giá kích hoạt: là mức giá thị trường mà tại thời điểm đó lệnh Stop limit sẽ được kích hoạt.

Giá đặt: Là mức giá limit mà Lệnh Mua/ Bán sẽ đẩy vào Sở giao dịch.

Khối lượng: Là khối lượng mà Lệnh Mua/ Bán sẽ đẩy vào Sở giao dịch.

2. Lệnh Trailing Stop (Lệnh dừng xu hướng)

Định nghĩa

Lệnh Trailing Stop là loại lệnh bám theo xu thế của thị trường. Lệnh Bán sẽ được kích hoạt khi giá thị trường giảm vượt quá một biên độ do nhà đầu tư xác định khi đặt lệnh. Ngược lại Lệnh mua sẽ được kích hoạt khi giá thị trường tăng vượt quá một biên độ do nhà đầu tư xác định khi đặt lệnh.

Ứng dụng

Lệnh Trailing Stop có thể sử dụng cho cả trường hợp chốt lời, cắt lỗ hoặc mua mới danh mục.

Cách thức đặt lệnh

Biên độ: là khoảng chênh lệnh giá tính từ mức giá cao nhất để kích hoạt lệnh Tralling Stop Bán; và ngược lại, là khoảng chênh lệnh giá tính từ mức giá thấp nhất để kích hoạt lệnh Tralling Stop Mua.

Bước giá: Dùng để xác định giá đặt khi lệnh Tralling Stop được kích hoạt.

Đối với lệnh bán: Giá đặt = Giá kích hoạt – Bước giá

Đối với lệnh mua: Giá đặt = Giá kích hoạt + bước giá.

3. Cặp lệnh điều kiện OCO (One Cancel Others)

Định nghĩa

Lệnh OCO là kết hợp của hai lệnh: Lệnh Limit và Lệnh Stop Limit (Hai lệnh này cùng loại Mua/Bán và cùng khối lượng). Khi một trong hai lệnh khớp hoàn toàn, lệnh còn lại sẽ tự động hủy.

Ứng dụng

Lệnh OCO thường được sử dụng để chốt lời và cắt lỗ cho danh mục.

Nhà đầu tư cũng có thể sử dụng Lệnh OCO để thực hiện mua mới danh mục, bởi vì lệnh OCO là kết hợp của 2 lệnh (lệnh Limit và Lệnh Stop Limit) nên có đầy đủ đặc tính của 2 lệnh này.

Cách thức đặt lệnh

Nhà đầu tư chọn loại lệnh Mua/ Bán

Đặt giá cho lệnh Limit

Đặt Giá kích hoạt và Giá đặt cho Lệnh Stop Limit.

Đặt khối lượng muốn Mua/ Bán.

4. Lệnh TP/SL (Take Profit/ Stop Loss - Lệnh chốt lời/cắt lỗ)

Định nghĩa

Là cặp lệnh điều kiện dùng để chốt lời (TP) hoặc cắt lỗ (SL) cho danh mục. Khác với Lệnh Limit hoặc Lệnh Stop Limit, lệnh TP/SL sẽ đẩy lệnh thị trường khi giá đặt tới điểm giới hạn chốt lời/ cắt lỗ.

Ứng dụng

Lệnh TP dùng để chốt lời

Lệnh SL dùng để cắt lỗ

Cách thức đặt lệnh

Nhà đầu tư chọn đặt lệnh TP/SL ngay trên màn hình Danh mục chứng khoán Sở hữu

Đặt giá kích hoạt cho lệnh chốt lời (TP), cắt lỗ (SL)

Nhà đầu tư có thể chỉ đặt lệnh chốt lời hoặc chỉ đặt lệnh cắt lỗ, hoặc có thể đặt đồng thời cả 2 lệnh chốt lời và cắt lỗ.

TRA CỨU LỆNH ĐIỀU KIỆN ĐÃ ĐẶT

Nhà đầu tư tra cứu các lệnh điều kiện còn hiệu lực hoặc vừa hết liệu lực trong ngày tại Màn hình Sổ lệnh điều kiện.

Nhà đầu tư tra cứu các lệnh điều kiện đã hết hiệu lực từ ngày trước ngày hiện tại tại Menu\ Quản lý tài sản\ Lịch sử lệnh điều kiện.

Mọi vướng mắc trong quá trình sử dụng dịch vụ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài:

Hà Nội: (024) 3926 4660

Hồ Chí Minh: (028) 3821 8889

(hoặc) qua kênh Zalo Official của BSC để nhận hướng dẫn chi tiết.