Các loại chứng khoán phái sinh ở Việt Nam là gì? Những điểm cần lưu ý khi tham gia vào chứng khoán phái sinh ở Việt Nam? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên qua bài viết dưới đây.
Chứng khoán phái sinh (CKPS) là công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở, nhằm mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận và tạo lợi nhuận...
Khái niệm chứng khoán phái sinh là gì?
CKPS có dạng hợp đồng tài chính, quy định quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và/hoặc chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa thuận trước vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, kim loại... hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất...
Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính:
Trong đó, hợp đồng tương lai sẽ là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam.
Để hiểu rõ hơn về định nghĩa của các loại hợp đồng chứng khoán phái sinh và đặc điểm của từng loại, chúng ta sẽ cùng theo dõi bảng mô tả dưới đây:
Tên |
Định nghĩa |
Hợp đồng kỳ hạn (HĐKH) |
Là một thoả thuận mua bán thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá đã được ấn định. Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào: từ nông sản, tiền tệ cho tới các chứng khoán… |
Hợp đồng tương lai (HĐTL) |
Hợp đồng tương lai là thỏa thuận giữa hai bên tham gia về việc mua và bán một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá và khối lượng được xác định trước. Hợp đồng được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung. HĐTL bao gồm: HĐTL chỉ số cổ phiếu (VN30 và HNX30) cùng HĐTL trái phiếu chính phủ. Hiện nay, theo chỉ định của chính phủ, để hạn chế rủi ro, Việt Nam sẽ áp dụng thử nghiệm đối với HĐTL chỉ số VN30. |
Hợp đồng quyền chọn (HĐQC) |
Hợp đồng cho phép nhà đầu tư có quyền mua bán một tài sản cơ sở với mức giá ấn định trước đó hoặc mức giá được xác định trong tương lai. Công cụ này giúp nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại cho mình khi giá cổ phiếu có rủi ro. |
Hợp đồng hoán đổi (HĐHĐ) |
Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể. |
Thị trường chứng khoán phái sinh là một thị trường còn khá mới lạ đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam. Tính đến tháng 10/2018, ở thị trường Việt Nam mới chỉ có sản phẩm triển khai HĐTL chỉ số VN30 là được chuẩn hoá thành sản phẩm. Vậy HĐTL có ưu điểm gì đối với thị trường CKPS?
Đây là một trong các loại chứng khoán phái sinh ở Việt Nam chính thức được niêm yết và giao dịch. Đây cũng là sản phẩm đầu tiên được lựa chọn cho HĐTL.
VN30 là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch
Chỉ số VN30 là chỉ số đại diện cho 30 cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao nhất cùng các yếu tố kỹ thuật khác, chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Ngoài ra chỉ số VN30 đã được điều chỉnh để tính toán dựa trên tỷ lệ cổ phiếu lưu hành tự do có điều chỉnh, đồng thời có giới hạn quy mô vốn hóa tối đa (10%) của mỗi cổ phiếu trong rổ.
Bảng thông số dưới đây sẽ mô tả các tiêu chí cần biết khi tham gia giao dịch đối với một HĐTL VN30:
Mô tả |
Hợp đồng tương lai VN30 |
Tên hợp đồng |
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 |
Mã hợp đồng |
VN30F |
Tài sản cơ sở |
Chỉ số VN30 |
Hệ số nhân |
100.000 đồng |
Quy mô hợp đồng |
100.000 đồng x điểm chỉ số cơ sở |
Tháng đáo hạn |
Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, hai tháng cuối 02 quý tiếp theo |
Phương thức giao dịch |
Khớp lệnh & thỏa thuận |
Thời gian giao dịch |
Phiên ATO: 8h45’ – 9h00’ Phiên liên tục sáng: 9h00’ – 11h30’ Phiên liên tục chiều: 13h00’ – 14h30’ Phiên ATC: 14h30’ – 14h45’ |
Biên độ giao động giá |
± 7% |
Bước giá |
0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000 đồng) |
Đơn vị giao dịch |
01 Hợp đồng |
KLGD tối thiểu |
01 Hợp đồng |
Ngày GD cuối cùng |
Ngày Thứ Năm thứ ba trong tháng đáo hạn |
Ngày thanh toán cuối cùng |
Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng |
Phương thức thanh toán |
Thanh toán bằng tiền |
Phương pháp xác định giá thanh toán cuối cùng |
Giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại ngày giao dịch cuối cùng của Hợp đồng tương lai. |
Giá tham chiếu |
Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước hoặc giá lý thuyết (trong ngày giao dịch đầu tiên) |
HĐTL trái phiếu chính phủ (HĐTL TPCP) là loại hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là một trái phiếu chính phủ. Tương tự như các loại hợp đồng tương lai khác, hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là công cụ được giao dịch trên một sở giao dịch tập trung với những điều khoản chuẩn hóa. Các yếu tố chuẩn hóa đó về cơ bản được nêu chi tiết trong bản mô tả đặc tính của hợp đồng.
Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phù mới đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai
Được biết, đối với HĐTL TPCP, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ cần thêm một khoảng thời gian để vận hành thị trường CKPS ổn định trước khi chính thức triển khai sản phẩm này.
Mô tả |
HĐTL Trái phiếu chính phủ |
Tên hợp đồng |
Hợp đồng tương lai Trái phiếu chính phủ 05 năm |
Tài sản cơ sở |
Trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần, trả gốc một lần khi đáo hạn. |
Tháng đáo hạn |
03 tháng cuối 03 quý gần nhất |
Bước giá |
1,0 (tương đương 10.000 đồng) |
Quy mô hợp đồng Tỷ lệ ký quỹ theo quy định VSD |
1.000.000.000 đồng |
Giới hạn vị thế |
Theo quy định của VSD |
Biên độ giao động giá |
± 3% so với giá tham chiếu |
Ngày giao dịch cuối cùng |
Ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ |
Giá thanh toán hàng ngày |
Theo quy định của VSD |
Giá thanh toán cuối cùng |
Giá thanh toán cuối ngày tại ngày giao dịch cuối cùng |
Ngày thanh toán cuối cùng |
Ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng |
Phương thức thanh toán |
Chuyển giao vật chất |
Chỉ số HNX 30 thể hiện mức biến động giá trị của 1 rổ gồm 30 cổ phiếu. Đặc điểm khác biệt nhất của 30 cổ phiếu này là được lựa chọn với tiêu chí ưu tiên về tính thanh khoản của các cổ phiếu, sau đó mới tới mức vốn hóa của cổ phiếu. Tính thanh khoản này được đo lường bằng tỷ lệ giữa giá trị giao dịch bình quân trong 12 tháng gần nhất và mức vốn hóa tính theo lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
Giống như HĐTL trên trái phiếu chính phủ, HNX30 vẫn chưa chính thức ra mắt thị trường
Lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng là số lượng niêm yết trừ đi số cổ phiếu không được tự do chuyển nhượng như phần sở hữu của nhà nước, phần hạn chế chuyển nhượng của các cổ đông chiến lược (nếu có), phần sở hữu của cổ đông lớn…
Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành. Cho phép người sở hữu được quyền mua hoặc được quyền bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá trị thực hiện và chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Chứng quyền có đảm bảo làm giảm rủi ro đáng kể cho các nhà đầu tư
Chứng khoán cơ sở của chứng quyền là cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam đáp ứng các tiêu chí sau:
Hy vọng qua bài viết trên, các nhà đầu tư đã hiểu rõ hơn về các loại chứng khoán phái sinh ở Việt Nam. Từ đó có thể dễ dàng đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn trên thị trường. Nhằm mang về những thắng lợi cũng như phần lợi nhuận xứng đáng từ những quyết định đầu tư đó.